Điều trị ung thư Đại tràng

Tính trên toàn thế giới ung thư đại tràng nằm trong tốp 3 loại ung thư gây tử vong nhiều nhất, chỉ sau ung thư phổi và ung thư gan. Bệnh cần được điều trị sớm để tránh các tổn thương nặng và lây lan sang các bộ phận khác của cơ thể.

Định nghĩa ung thư đại tràng ?

Phần lớn các trường hợp ung thư đại tràng đều hình thành từ các tế bào nhỏ, lành tính được gọi là polyp adenomatous. Dần dần, các khối polyp này có thể biến chứng thành khối u ác tính và gây ra ung thư. Bệnh ung thư đại tràng thường ảnh hưởng đến người trên 50 tuổi và ở nam có tỷ lệ mắc bệnh cao hơn nữ.

Bệnh ung thư đại tràng có tỷ lệ mắc bệnh và tử vong khá cao. Tuy nhiên các chuyên gia cho biết, nếu điều trị sớm và đúng phương pháp thì tỷ lệ khỏi bệnh là 90%. Ở chiều ngược lại, khi điều trị bệnh ở giai đoạn muộn, tỷ lệ điều trị thành công chỉ còn là 10%.

Những nguyên nhân của ung thư đại tràng

Đến thời điểm hiện tại, nguyên nhân chính gây ra ung thư đại tràng vẫn chưa được xác định. Tuy vậy, các chuyên gia cho rằng yếu tố đột biến gen di truyền và chế độ ăn uống có khả năng làm tăng nguy cơ bị ung thư đại tràng.


1. Đột biến gen di truyền

Những đột biến gen kế thừa có thể làm tăng nguy cơ mắc ung thư đại tràng nhưng nó chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ. Đột biến gen không thể gây ra ung thư đại tràng nếu như nó không được các yếu tố môi trường phù hợp kích hoạt.

Những dạng phổ biến của ung thư đại tràng di truyền là:

- Ung thư đại trực tràng di truyền (HNPCC) hay còn được gọi là hội chứng Lynch. Hội chứng này làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư đại tràng và các bệnh ung thư khác. Người bệnh HNPCC có xu hướng phát triển ung thư đại tràng trước 50 tuổi.
- Hội chứng đa nang adenomatous (FAP) là một rối loạn phát triển polyp trong đại tràng và trực tràng. Người mắc FAP nếu không điều trị khỏi thì có nguy cơ mắc bệnh ung thư đại tràng trước năm 40 tuổi.

FAPHNPCC có thể được phát hiện thông qua xét nghiệm di truyền. Nếu bạn lo lắng về tiền sử gia đình có thể gây bệnh ung thư đại tràng, hãy tham khảo ý kiến của bác sĩ.

2. Chế độ ăn uống

Bởi đại tràng là một phần của hệ thống tiêu hóa nên chế độ ăn uống là một yếu tố khá quan trọng có thể tác động đến nó. Việc ăn uống ít chất xơ, nhiều chất béo, calo, thịt đỏ, rượu và các loại thức ăn chế biến sẵn có liên quan mật thiết đến nguy cơ hình thành ung thư đại tràng.

Bên cạnh đó, chế độ ăn uống thiếu khoa học có thể làm mất cân bằng vi khuẩn sống trong đại tràng. Điều này khiến đại tràng có nguy cơ bị viêm nhiễm và hình thành ung thư.

Những yếu tố nguy cơ của Ung thư đại tràng

Một vài yếu tố có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư đại tràng như tuổi tác, chủng tộc hoặc tiểu sử bệnh cá nhân.

1.Tuổi tác

Tuổi tác là một trong những yếu tố gây bệnh ung thư đại tràng, hơn 90% trường hợp ung thư đại tràng xuất hiện ở người trên 50 tuổi.

Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là người trẻ tuổi sẽ không mắc bệnh ung thư đại tràng. Trên thực tế, con số mắc bệnh ung thư đại tràng ở tuổi 15 đến 39 đang tăng lên từng ngày mà các nhà khoa học vẫn chưa rõ nguyên nhân tại sao.

2. Chủng tộc

Chủng tộc cũng là một yếu tố nguy cơ gây ra bệnh ung thư đại tràng. Người Mỹ gốc Phi và người Do Thái ở Đông Âu có nguy cơ mắc bệnh ung thư đại tràng cao hơn những người khác.

3. Thừa cân béo phì

Béo phì và ung thư đại tràng có mối liên hệ khá mật thiết. Người béo phì có nguy cơ mắc bệnh ung thư đại tràng cao hơn 30% so với người có cân nặng bình thường.

4. Tiền sử bệnh cá nhân

Một số bệnh lý có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư đại tràng như:

- Tiểu đường cấp độ 2
- Polyp đại tràng
- Bệnh viêm ruột (IBD)

5. Xạ trị ung thư

Bức xạ ở bụng, xương chậu hoặc cột sống có thể làm tăng nguy cơ ung thư đại tràng. Nhiều bằng chứng cho thấy những người đàn ông đã được xạ trị điều trị ung thư tuyến tiền liệt và tinh hoàn có nguy cơ mắc bệnh ung thư đại tràng cao hơn người bình thường.

6. Lối sống

Những yếu tố về lối sống, sinh hoạt có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư đại tràng như:

- Uống rượu: làm tăng nguy cơ mắc các bệnh ung thư và các bệnh nguy hiểm khác.
- Hút thuốc: người hút thuốc có nguy cơ mắc bệnh ung thư đại tràng cao hơn 18% đối với người không hút. Nguy cơ phát triển ung thư đại tràng tỷ lệ thuận với số năm hút thuốc.

Các triệu chứng của ung thư đại tràng

Ở giai đoạn đầu ung thư đại tràng thường không có dấu hiệu cụ thể nào. Tuy nhiên các triệu chứng sẽ rõ ràng hơn khi bệnh phát triển. Các triệu chứng ung thư đại tràng bao gồm:

- Tiêu chảy hoặc táo bón
- Thay đổi tính chất của phân, phân lỏng kéo dài hơn 4 tuần.
- Chảy máu trực tràng hoặc có máu trong phân
- Đau bụng, chuột rút, có cảm giác bị đầy hơi
- Đau khi đi đại tiện
- Luôn cảm yếu ớt, mệt mỏi
- Sút cân mà không rõ lý do

Với một số trường hợp khi ung thư đại tràng đã di căn đến các bộ phận cơ thể khác, người bệnh có thể gặp các triệu chứng không được đề cập ở trên. Nếu bạn có bất kỳ dấu hiệu khác lạ nào, hãy nhanh chóng tham khảo ý kiến của bác sĩ.

Điều trị ung thư đại tràng

Việc điều trị ung thư đại tràng cần phụ thuộc vào giai đoạn bệnh, độ tuổi và tình trạng sức khỏe của bệnh nhân. Có nhiều cách để điều trị ung thư đại tràng, bao gồm phẫu thuật, hóa trị và xạ trị. Người bệnh có thể tham khảo thông tin về các phương pháp điều trị ngay sau đây:

1. Phẫu thuật

Phẫu thuật là phương pháp điều trị cắt bỏ một phần hoặc toàn bộ đại tràng.

- Trong giai đoạn sớm của ung thư đại tràng, bác sĩ có thể loại bỏ các khối polyp thông qua phẫu thuật nội soi.
- Nếu ung thư đã lan vào thành ruột, bác sĩ cần phải cắt bỏ một phần của đại tràng. Thông thường các hạch bạch huyết lân cận cũng được cắt bỏ để loại bỏ nguy cơ tái phát. Nếu có thể, bác sĩ sẽ nối đoạn đại tràng khỏe mạnh với trực tràng của bạn.
- Trong trường hợp ung thư không thể điều trị hoặc các biện pháp điều trị không hiệu quả, bác sĩ sẽ cắt bỏ toàn bộ đại tràng. Khi loại bỏ đại tràng, bệnh nhân sẽ được tạo một lỗ hỏng trên thành bụng gọi là hậu môn nhân tạo để loại bỏ các chất thải. Người bệnh sẽ phải sử dụng hậu môn nhân tạo suốt đời.

2. Hóa trị

Phương pháp hóa trị can thiệp vào quá trình phân chia tế bào bằng cách làm hỏng protein hoặc DNA để tiêu diệt các tế bào ung thư. Phương pháp điều trị này nhắm vào các tế bào phân chia nhanh chóng một cách bất thường, nhưng nó cũng tiêu diệt các tế bào khỏe mạnh. Tuy nhiên, các tế bào khỏe mạnh có thể phục hồi sau đợt hóa trị còn tế bào ung thư thì không thể.

Phương pháp hóa trị được sử dụng khi các tế bào ung thư đã lan rộng vì thuốc hóa trị có thể đi khắp cơ thể. Hóa trị cần được điều trị theo từng đợt vì cơ thể cần thời gian hồi phục giữa các đợt điều trị.

Phương pháp hóa trị sẽ gây ra một số tác dụng phụ như:

- Rụng tóc
- Mệt mỏi
- Buồn nôn, nôn


3. Xạ trị

Bức xạ tiêu diệt tế bào ung thư bằng cách tập trung các tia gamma năng lượng cao vào chúng. Tia gamma được phóng ra từ kim loại như radium hoặc từ tia X năng lượng cao.

Phương pháp điều trị bức xạ thường không được sử dụng cho đến khi ung thư đã xâm nhập vào thành trực tràng hoặc tấn công các hạch bạch huyết gần đó.

Tác dụng phụ của điều trị bức xạ bao gồm:

- Thay đổi sắc tố da
- Buồn nôn, nôn
- Tiêu chảy
- Mệt mỏi
- Chán ăn, sút cân

Hầu hết các tác dụng phụ sẽ biến mất sau một vài tuần kể từ lúc hoàn thành điều trị bức xạ.

Các biện pháp phòng tránh ung thư đại tràng

Chúng ta có thể giảm nguy cơ mắc bệnh ung thư đại tràng bằng cách thay đổi phong cách sống. Các biện pháp phòng ngừa bao gồm:

- Thực hiện tầm soát ung thư đại tràng theo định kỳ (đặc biệt là khi bạn đã trên 50 tuổi)
- Duy trì cân nặng hợp lý
- Tập thể dục thường xuyên
- Bổ sung một số loại thức ăn chữa ung thư đại tràng như trái cây tươi hoặc rau củ
- Giảm lượng chất béo, thịt đỏ và thức ăn chế biến sẵn
- Hạn chế uống rượu
- Không hút thuốc lá
- Bổ sung folate
- Bổ sung thêm nhiều vitamin D

Nguồn: DieuTriUngThu.com