Bệnh bạch cầu mạn tính |
CÁC TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG CỦA BỆNH
1. Giai đoạn mạn tính:
– Giai đoạn này kéo dài trung bình 3-5 năm và được coi là giai đoạn lành tính của bệnh
– Người bệnh có các triệu chứng chung của các bệnh lý ác tính: mệt mỏi, gầy sút cân, ăn kém, ra mồ hôi ban đêm.
– Bị thiếu máu mức độ nhẹ hoặc vừa: thiếu máu bình sắc, hồng cầu bình thường
– Bệnh nhân bị sốt và nhiễm trùng ít khi là triệu chứng khởi phát của LXM kinh dòng hạt
– Hội chứng xuất huyết: gặp ở 1 số người bệnh do giảm tiểu cầu, bất thường chức năng tiểu cầu hoặc do giảm các yếu tố đông máu do rối loạn chức năng gan.
– Lách to: là triệu chứng rất thường gặp của LXMKDH (>90% bệnh nhân), lách thường to nhiều (to độ 3,4)
– Gan to: >50% bệnh nhân
– Những biểu hiện của bệnh gút do tăng acid uric máu
– Hội chứng tăng bạch cầu dẫn đến tắc mạch: Tắc mạch lách, tắc mạch chi, tắc mạch dương vật, biểu hiện thần kinh do tắc mạch: giảm hoặc mất thị giác, thính giác, liệt…
2. Giai đoạn tăng tốc:
Lúc này các triệu chứng lâm sàng rõ rệt hơn, biểu hiện: lách to, gan to, tắc mạch…
3. Giai đoạn chuyển cấp:
– Biểu hiện lâm sàng của LXM cấp:
– Hội chứng tiếu máu
– Hội chứng xuất huyết
– Hội chứng nhiễm trùng
– Hội chứng thâm nhiễm: gan, lách, hạch to, phì đại lợi…
– Hội chứng loét và hoại tử mồm họng
CÁC TRIỆU CHỨNG CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH
1.. Giai đoạn mạn tính:
– Công thức máu:
+ Thiếu máu nhẹ hoặc vừa, TM bình sắc, kích thước hồng cầu bình thường
+ Số lượng bạch cầu tăng cao (thường > 50-60G/l)
+ Công thức bạch cầu: gặp đủ các tuổi dòng bạch cầu hạt
+ Tỷ lệ TB blast, nguyên tủy bào và tiền tủy bào < 15%
+ Tăng tỷ lệ BC đoạn ưa acid và ưa base
+ Số lượng tiểu cầu tăng trên 400 G/l (50-70 % bệnh nhân)
– Tủy xương:
+ Tủy giầu tế bào (số lượng tế bào tủy > 100G/l)
+ Tăng sinh dòng bạch cầu hạt đủ các lứa tuổi
+ Tỷ lệ dòng bạch cầu hạt / dòng HC > 10/1
+ Tỷ lệ tế bào non, nguyên tủy bào, tiền tủy bào < 15%
– Xét ngiệm khác:
+ NST Philadelphia 1 (Ph 1) dương tính
+ Men phosphatase kiềm bạch cầu giảm
+ Nồng độ acid uric máu tăng
2. Giai đoạn chuyển cấp:
– Công thức máu:
+ Tăng tỷ lệ tế bào blast, hoặc nguyên tủy bào và tiền tủy bào > 30%
+ Giảm số lượng hồng cầu và Hb
+ Giảm tiểu cầu
– Tủy xương:
+ Giảm sinh dòng hồng cầu, dòng mẫu tiểu cầu do bị lấn át bởi các tế bào non ác tính
+ Tủy xương tăng sinh các tế bào non ác tính trong đó tế bào blast hoặc nguyên tủy bào và tiền tủy bào > 30%
+ Phân loại chuyển cấp dòng tủy hay lympho theo F.A.B
ĐIỀU TRỊ BỆNH
1. Giai đoạn mạn tính
– Điều trị thuốc:
+ Hydroxyure:
– Khởi đầu: 30-60mg/kg/ngày, đường uống
– Giảm liều theo số lượng bạch cầu
– Duy trì: khi bạch cầu < 10G/l: 20mg/kg/ ngày
+ Busulfal:
– Khởi đầu: 4-8 mg/ngày
– Dừng thuốc khi bạch cầu giảm xuống 10-20 G/l
+ Interferon a:
– Khởi đầu: 5MU/ m2 da/ ngày
– Giảm liều 25%khi: bạch cầu < 2G/l; có các tác dụng phụ kéo dài của thuốc ở mức độ vừa phải.
– Ngưng thuốc: Khi có tác dụng phụ nghiêm trọng, sau đó có thể bắt đầu lại với liều bằng 1/2 liều ban đầu
– Điều trị Interferon a trong vòng 3 năm sau khi đạt tình trạng lui bệnh về tế bào và di truyền
– Sau đó giảm dần liều Interferon a và dừng thuốc
– Xét nghiệm NST Ph 1 6tháng/ lần
+ Thuốc ức chế hoạt tính Tyrosin kinase
– Liều: 600- 800mg/ngày
– Theo dõi CTM để điều chỉnh liều thuốc sử dụng
– Ghép tủy xương:
+ Ghép tủy tự thân
+ Ghép tủy đồng loại
– Điều trị hỗ trợ:
+ Truyền máu: khi Hb < 70 g/l. Hạn chế truyền nếu bạch cầu > 100 G/l để tránh tắc mạch
+ Bổ sung dịch bằng đường uống
+ Phòng ngừa và điều trị biến chứng tăng acid uric máu: allopurinol 300mg/ ngày
+ Phòng ngừa và điều trị biến chứng tăng độ nhớt của máu bằng phương pháp gạn BC
2. Giai đoạn chuyển cấp: Điều trị như LXM cấp
* Tấn công:
– Lơxemi dòng tủy; Phác đồ 7-3
+ Daunorubicin: 45-60 mg/m2 da, đường TM, từ ngày 1 đến ngày 3
+ Cytarabin: 100-200 mg/m2 da, Đường TM, hoặc DD, từ ngày 1 đến 7
Sau 1 tuần điều trị xét nghiệm lại nếu tế bào non trong tủy > 10% thì điều trị lại 1 đợt tấn công như trên
* Củng cố:
– Khi đạt được lui bệnh là kết thúc giai đoạn tấn công, chuyển sang điều trị củng cố
– Thường vẫn dùng phác đồ tấn công nhưng giảm liều hoặc có thể phối hợp thuốc khác
– Điều trị củng cố 1 đến 3 đợt
* Duy trì:
– Có thể liên tục duy trì 1,2 loại thuốc
– Hoặc định kỳ tái tấn công bằng các phác đồ trên(3,6,12 tháng)
– Thời gian điều trị duy trì nhiều năm
Bệnh bạch cầu mãn tính |
– Điều trị thiếu máu:
+ Nâng cao chế độ dinh dưỡng, cung cấp đủ các chất cho tạo máu
+ Truyền máu khi hồng cầu < 2T/l hoặc bệnh nhân có dấu hiệu suy tim, thiếu máu não
+ Truyền khối hồng cầu, nếu thiếu máu và xuất huyết nặng truyền máu tươi toàn phần
– Chống xuất huyết:
+ Truyền khối tiểu cầu khi: xuất huyết nặng, hoặc tiểu cầu < 10G/l
+ Nếu không có khối tiểu cầu có thể truyền máu tươi toàn phần
– Chống nhiễm khuẩn:
+ Lí tưởng là bệnh nhân trong phòng vô trùng, sử dụng thức ăn nước uống vô trùng
+ Kháng sinh: phổ rộng
+ Dùng thuốc kích thích tăng trưởng bạch cầu hạt, mono, lympho: Leucomax 5mg/kg/ ngày x 3-4 ngày, TDD,
– Biện pháp điều trị hỗ trợ khác:
+ Nâng cao thể trạng cho bệnh nhân
+ Bổ sung các loại Vitamin B1, B6, B12, Vit A, C
DieuTriUngThu.com tổng hợp