Chữa ung thư Thận bằng Đông y

TỔNG QUAN VỀ UNG THƯ THẬN

Bệnh ung thư thận là bệnh lý chỉ khối u phát sinh ở cốt lõi của thận, thuộc loại ung thư tuyến, còn gọi là ung thư dạng tuyến thượng thận, u grawitz và ung thư tế bào trong suốt . Dạng u này chiếm khoảng 75-85% các loại khối u ác tính ở thận, thông thường nam bị nhiều hơn nữ, gấp 3-5 lần, tuổi bình quân đến khám chữa là 50, ở độ tuổi 30 trở xuống ít thấy, chủ yếu bệnh phát sinh ở những người tương đối cao tuổi.


Ung thư thận chiếm khoảng 1-2% toàn bộ các khối u ung thư trước kia tương đối ít gặp. Tỉ lệ mắc bệnh ở hai bên thận tương tự ngang nhau, ít gặp trường hợp bị cả ở hai bên thận, có thể phát sinh ở bất cứ chỗ nào trong cốt lõi của thận, nhưng hay phát sinh ở cực trên của thận. Đến nay nguyên nhân của ung thư thận chưa thật rõ ràng. Dựa trên tình hình phát triển và điều tị thì ảnh hưởng về mặt kích thích tố có tính suy đoán là nguyên nhân chủ yếu. Hút thuốc lá là một nhân tố nguy hiểm đã được mọi người thừa nhận. Năm 1979, Relikoff đã nêu ra Amiamt là nguồn gốc ung thư có thể gây nên ung thư thận.

Khi soi bằng kính hiển vi bệnh này có thể chia thành ba loại là ung thư tế bào loại trong suốt, ung thư tế bào hạt và ung thư tế bào hình thoi thường thường là dạng tồn tại hỗn hợp, dưới kính hiển vi cũng không dễ phân cấp, cùng một lát cắt có thể thấy các cấp khác nhau. Khi quan sát bằng mắt thường khối u, thấy rõ dạng hòn cục, có màng bao lại, nhìn ngoài thấy rõ màu vàng nhạt, trên lát cắt có thể thấy những vùng hoại tử chảy máu. Ung thư thận không có tính đặc trưng về mặt lâm sàng, hơn nữa còn thường chuẩn đoán nhầm, phân nửa số bệnh nhân khi phát bệnh đầu tiên là niệu huyết không kèm theo đau đớn gì. Những triệu chứng khác có đau vùng thắt lưng phía lưng mé sau lưng, trong nước tiểu có kèm theo cả cục máu và có cảm giác bị nén ép ở phần bụng liền với thắt lưng phía sau lưng... Các triệu chứng thông thường, bệnh có phát sốt, hồng cầu tăng nhiều, sút cân... Hội chứng các loại khối u cũng thường thấy. Những điểm quan trọng để chuẩn đoán bệnh này gồm có:

1. Xúc chẩn: khối u vùng thận có thể sờ thấy khoảng 20-50%

2. Kiểm tra sóng siêu âm: có thể biết được u nang và u đặc, còn có thể phụ trợ cho việc kiểm tra tổ chức sống bằng lấy kim hút được.

3. Chiếu chụp đường tiết niệu xem tính bài tiết của thận: Thận to có thể thấy sự vôi hóa, khi cần thiết có thể chụp điện quang cắt lớp để kiểm tra.

4. Ứng dụng CT có thể chẩn đoán rõ ràng chính xác đại đa số ung thư thận.

5. Chụp xoang tĩnh mạch: Dùng khi u thận phải và có xâm lấn vào tĩnh mạch.

6. Chụp mạch máu: Việc kiểm ta này rất quan trọng để lựa chọn cách phẫu thuật

7. Kiểm tra scan bằng chất đồng vị phóng xạ 107 thủy ngân, có thể thấy rõ vị trí và kích cỡ to nhỏ của khối u.

8. Kiểm tra tế bào học nước tiểu: tỉ lệ dương tính không cao.

9. Kiểm tra hình ảnh cộng hưởng từ: Tính chính xác trong chuẩn đoán ung thư thận thời kỳ đầu của phương pháp này kém chính xác hơn so với kiểm tra CT nhưng để chẩn đoán thời kỳ đầu của ung thư thận thì nó lại ưu việt hơn phương pháp kiểm tra CT, tỉ lệ chính xác của nó có thể đạt tới 93%.

ĐIỀU TRỊ UNG THƯ THẬN

1. Âm hư hỏa vượng – tâm thận bất giao

Các triệu chứng: Thường đột nhiên ngất, mặt mày xanh xám, môi miệng tím đen, răng nghiến chặt, trợn mắt, mồ hôi vã ra toàn thân, chân tay tê liệt, cứ mỗi khi mệt nhọc, hoặc ấn vào vùng thắt lưng là các triệu chứng trên lại tái phát. chóng mặt đau đầu, hai mắt quầng đen, bức bối trong ngực, tim đập loạn nhịp, thở đoản hơi, hay nôn nóng cáu gắt, có lức đau ngực.

Điều trị: lấy tả nam bổ bắc, tư âm phong hỏa

Bài thuốc:

Xuyên Hoàng liên 3 Hoàng cầm 6  A giao 9
Nữ trinh 9 Bạch thược 12 Hán liên thảo 12 Sinh địa 12
Ích mẫu 12 Kê tử hoàng  Sinh Mẫu lệ 30 Hạ khô thảo 15

Sắc uống mỗi ngày 1 thang

2. Vết mổ không lành 

Các triêu chứng: Khối u thận tế bào ác tính, đã tiến hành cắt bỏ khối u nhưng đê lại hội chứng miệng lỗ vết cắt bỏ đó lâu ngày không khỏi, người bệnh sắc mặt trắng bệch, gầy gò hốc hác, tinh thần mệt mỏi, sức yếu ớt, màu da xung quanh miệng vết cắt xám đen lại, bị sụt lõm xuống, mầm thịt trắng xanh, ấn ép xuống thì có nước mủ chảy ra, nước mủ lúc đục, lúc loãng, mùi hôi thồi. Chất lưỡi nhạt thân lưỡi béo, rêu lưỡi trắng nhuận, mạch trầm cấp, thốn vô lực.

Điều trị: lấy ôn dương ích khí, điền bổ tinh huyết, nội thác bài nung

Bài thuốc:

Sinh Hoàng kỳ 30 Pháo Phụ tử 10 Ý dĩ 30
Bại tương thảo 20 Bạch thược 20 Sinh Cam thảo 20 Thục địa 60
Lộc giác sương 30 Bạch giới tử 6 Ma hoàng 3 Nhục quế 3
Pháo khương 6     

Sắc lấy nước uống mỗi ngày 1 thang

3. Khí trệ huyết ứ

Các triệu chứng: đau nhiều, lưỡi có vết bầm tím, mạch sáp

Bài thuốc 1: 

Đại hoàng 12 Thủy diệt 3 Nga truật 15
Thổ miết trùng 6 Sinh địa 30 Hồng sâm 10 Hoàng kỳ 30
Giáp châu 15 Xích thược 12   

Gia giảm: nếu đau kịch liệt thì thêm huyền hồ, Uất kim, Nhũ hương, Một dược. Nếu xuất huyết nhiều thì thêm sao bồ hoàng, A giao, Tam thất phấn

Bài thuốc 2: 

Tiểu kế 60 Cù mạch 30 Thạch kiến xuyên 120
Đại kế  60 Bạch hoa xà 30 Bán liên chi 30 Xích thược 20
Pháo sơn giáp 15 Tục đoạn 30 Ngưu tất 30 Trư linh 15

4. Thận dương hư 

Các triệu chứng: ung thư thận, chân tay lạnh giá

Bài thuốc:

Nhục quế 6 Chế phụ phiến 30 Thục địa 15
Sơn dược 30 Sơn du 15 Phục linh 30 Dâm hương hoắc 30
Tam thất phấn 6 Nhân sâm 10 Đan sâm 30 Bán liên chi 30
Bạch hoa xà 30     

DieuTriUngThu.com tổng hợp